Scholar Hub/Chủ đề/#suy đa tạng/
Suy đa tạng (hay còn được gọi là suy tạng đa) là một trạng thái mà nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể người bị tổn thương nghiêm trọng. Thường xảy ra sau mộ...
Suy đa tạng (hay còn được gọi là suy tạng đa) là một trạng thái mà nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể người bị tổn thương nghiêm trọng. Thường xảy ra sau một sự kiện căn nguyên như sự cấp cứu do tai nạn giao thông, viêm nhiễm nặng, thương tích nghiêm trọng hoặc các bệnh nội tiết cấp. Suy đa tạng đe dọa tính mạng và yêu cầu chăm sóc y tế tập trung và tích cực để hỗ trợ sinh tồn.
Suy đa tạng được định nghĩa là trạng thái bệnh lý mà trong đó có sự suy giảm chức năng của nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể. Điều này thường xảy ra do sự cấp cứu hoặc cấp cứu do tai nạn hoặc chấn thương nghiêm trọng, nhiễm trùng nặng, bệnh tim mạch, bệnh nhiễm trùng, đột quỵ, bệnh gan mạn tính hoặc bất kỳ trạng thái nào gây tổn thương toàn bộ cơ thể.
Suy đa tạng có thể ảnh hưởng đến và gây suy giảm chức năng của các cơ quan như tim, phổi, gan, thận, não, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh. Sự tổn thương và suy giảm chức năng cơ quan dẫn đến việc không đủ cung cấp oxy và dưỡng chất cho các cơ quan và mô, gây ra sự suy giảm chức năng và tổn thương tiếp theo.
Biểu hiện của suy đa tạng có thể bao gồm huyết áp thấp, tần suất tim không đều, nhịp tim nhanh hoặc chậm, thở gấp hoặc thở đều không đều, da nhợt nhạt hoặc tái nhợt, nhiễm trùng, sốt, mất cân bằng dịch và suy giảm chức năng thận.
Để chẩn đoán suy đa tạng, người ta thường sử dụng các dấu hiệu và triệu chứng cùng với các xét nghiệm máu và hình ảnh học như siêu âm, CT scan hoặc MRI. Điều trị suy đa tạng đòi hỏi chăm sóc y tế tập trung, bao gồm hỗ trợ sinh tồn như đưa oxy, giữ cân bằng dịch và điều chỉnh nồng độ điện giải, điều trị nguyên nhân gốc và hỗ trợ chức năng cơ quan bị tổn thương.
Để hiểu chi tiết hơn về suy đa tạng, chúng ta có thể xem xét các hệ và cơ quan thường bị ảnh hưởng trong trạng thái này:
1. Hệ tim mạch: Suy đa tạng thường gây suy giảm chức năng tim, gây ra huyết áp thấp, nhịp tim không đều, giảm lưu lượng máu và khả năng cung cấp oxy cho các cơ quan khác.
2. Hệ hô hấp: Suy đa tạng có thể gây viêm phổi, suy hô hấp, áp xe phổi, buồn ngủ hoặc thậm chí suy hô hấp.
3. Hệ thận: Suýt thận thường gây ra suy thận, tức là sự suy giảm chức năng thận, dẫn đến mất khả năng thải độc và cân bằng chất lỏng trong cơ thể.
4. Hệ gan: Suýt tạng cũng có thể gây suy gan, khi chức năng gan bị suy giảm, dẫn đến việc không thể xử lý đủ các chất lọc và chất độc tích tụ trong cơ thể.
5. Hệ tiêu hóa: Suýt tạng có thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa, gây ra viêm ruột, suy gan hoặc suýt thận và gây ra các vấn đề tiêu hóa như tiêu chảy hoặc táo bón.
6. Hệ thần kinh: Suýt tạng có thể gây tổn thương cho hệ thần kinh, dẫn đến tình trạng hôn mê, suy giảm ý thức, tình trạng tâm thần và thậm chí gây ra tổn thương não.
Điều này chỉ là một số ví dụ về các hệ và cơ quan có thể bị ảnh hưởng trong trạng thái suy đa tạng. Mỗi trường hợp suy đa tạng có thể khác nhau và yêu cầu chẩn đoán và điều trị cụ thể phụ thuộc vào nguyên nhân do bệnh lý hoặc sự vụn vặt.
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU BẢO TỒN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2020Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó suy tim là một trong những hậu quả sau cùng của tăng huyết áp. Suy tim phân suất tống máu bảo tồn là tình trạng tim mạch liên quan thường gặp nhất ở bệnh nhân tăng huyết áp và chiếm 40-70% số trường hợp suy tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm suy tim 287 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ 2019-2020. Kết quả: Tỷ lệ suy tim phân suất tống máu bảo tồn ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát là 12,5%. Tuổi trung bình 74,44 ± 10,97, 61,1% là nữ, tăng huyết áp độ 2 và 3 chiếm 94,4% và 63,9% có thời gian tăng huyết áp ≥5 năm. Trong đó tuổi ≥75, thời gian tăng huyết áp trên 5 năm và tăng huyết áp độ 3 là các yếu tố liên quan đến suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Khó thở khi gắng sức là triệu chứng thường gặp nhất chiếm 97,2%. Phân suất tống máu trung bình 65,06 ± 7,67%, trung vị NT-proBNP là 1607,5pg/ml với giá trị nhỏ nhất 137,6pg/ml và lớn nhất 32651pg/ml. Bất thường hình thái thất trái 66,67% và lớn nhĩ trái 100% các trường hợp. 8,3% bệnh nhân có tỷ số E/A≥2 và 13,8% có TR vel >2,8m/s. Kết luận: Suy tim phân suất bảo tồn thường gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát lớn tuổi (đặc biệt là trên 75 tuổi), thời gian tăng huyết áp trên 5 năm và tăng huyết áp độ 3, khó thở và lớn nhĩ trái là các dấu hiệu thường gặp nhất.
#Tăng huyết áp nguyên phát #suy tim phân suất tống máu bảo tồn
HIỆU QUẢ TĂNG CƯỜNG ĐA VI CHẤT LÊN TÌNH TRẠNG THIẾU VITAMIN A CỦA TRẺ GÁI TỪ 11-13 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2019Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng, mù kép, đánh giá hiệu quả sử dụng viên đa vi chất dinh dưỡng (ĐVCDD) lên tình trạng thiếu máu, thiếu sắt của nhóm trẻ gái 11-13 tuổi (HAZ > -4 đến HAZ < -1) tại một số trường dân tộc bán trú Tỉnh Yên Bái, phân loại chỉ số vitamin A theo WHO (1995). Tổng số 472 trẻ tham gia can thiệp chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo lớp, nhóm can thiệp uống viên đa vi chất bổ sung vitamin A (400 mcg), Acid Folic (150 mcg), sắt (15 mg) và 17 loại vi chất khác, nhóm chứng uống viên giả dược, 5 ngày/tuần trong 6 tháng. Kết quả sau 3 tháng không có sự khác biệt về nồng độ trung bình vitamin A và Tỷ lệ thiếu vitamin A giữa 2 nhóm sau can thiệp (p>0,05). Sau 6 tháng nồng độ vitamin A trung vị (khoảng tứ phân vị) nhóm can thiệp tăng 0,10(0,08;0,25) (μg/L); nhóm chứng tăng 0,02 (-0,12;0,19) (μg/L); Tỷ lệ thiếu vitamin A nhóm can thiệp giảm 41,7% so với nhóm chứng. Sự khác biệt về nồng độ trung bình vitamin A và tỷ lệ thiếu vitamin A giữa 2 nhóm sau 6 tháng can thiệp có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ em gái trong 6 tháng có tác dụng cải thiện nồng độ trung bình vitamin A và Tỷ lệ thiếu vitamin A.
#Trẻ gái #Phổ thông dân tộc bán trú #Suy dinh dưỡng thể thấp còi #Vitamin A
HIỆU QUẢ TĂNG CƯỜNG ĐA VI CHẤT LÊN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT CỦA TRẺ GÁI TỪ 11-13 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2019Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng, mù đôi, đánh giá hiệu quả sử dụng viên đa vi chất (ĐVC) lên tình trạng thiếu máu, thiếu sắt của nhóm trẻ gái 11-13 tuổi (HAZ > -4 đến HAZ < -1) tại một số trường dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái, phân loại chỉ số sinh hóa theo WHO (2001). Tổng số 472 trẻ tham gia can thiệp chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo lớp, nhóm can thiệp uống viên ĐVC: bổ sung vitamin A (400 mcg), Acid Folic (150 mcg), sắt (15 mg) và hơn 20 loại vi chất khác, nhóm chứng uống viên giả dược, 5 ngày/tuần trong 6 tháng. Kết quả sau 6 tháng trung bình nồng độ hemoglobin của nhóm can thiệp tăng 7,42 ± 9,68 g/L; nhóm chứng tăng 3,57 ± 12,72 g/L (p<0,001), nồng độ ferritin trung vị (khoảng tứ phân vị) nhóm can thiệp tăng 2,60 (-11,7 -20,4) μg/L; nhóm chứng giảm -0,75(-16,5-15,7) μg/L. Ở nhóm can thiệp tỷ lệ thiếu máu giảm 39,8% (p<0,001), tỷ lệ sắt cạn kiệt giảm 11,3 % so với nhóm chứng. Mặc dù sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê về tình trạng thiếu sắt sau 6 tháng can thiệp, nhưng chúng tôi nhận thấy việc bổ sung ĐVC dinh dưỡng cho trẻ em gái trong 6 tháng có tác dụng cải thiện các chỉ số sinh hóa và tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở các mức độ khác nhau.
#Trẻ gái #phổ thông dân tộc bán trú #suy dinh dưỡng thể thấp còi #Yên Bái
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LỌC MÁU LIÊN TỤC TRONG ĐIỀU TRỊ SUY ĐA TẠNG DO SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ ANMục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng, cận lâm sàng của lọc máu liên tục trong điều trị suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 32 BN suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn, được điều trị lọc máu liên tục tại khoa HSTC bệnh viện HNĐK Nghệ an từ 01/2021 đến 09/2021. Kết quả: Có 32 bệnh nhân, 23 nam, 09 nữ, tuổi trung bình 51,6 13,6, sốc nhiễm khuẩn có đường vào đường hô hấp 53 %. Mức độ nặng trước lọc máu điểm APACHE II 20,5 4,2, điểm SOFA 10.6 3.5, số tạng suy 2,71,2. Có 18 (56%) BN thoát sốc, 17 (53%) tử vong. Tỷ lệ sống giữa nhóm bệnh nhân được bắt đầu lọc máu trong vòng 24h sau khi xuất hiện suy đa tạng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm được băt đầu lọc máu muộn hơn ( 61,1 % so với 21,4 %, p<0,05) Kết luận: Lọc máu liên tục có hiệu quả trong điều trị suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn, nên có chiến lược lọc máu liên tục sớm cho bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng..
#Sốc nhiễm khuẩn #suy đa tạng #lọc máu liên tục
KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN SUY ĐA TẠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNHMục tiêu: Khảo sát nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: tiến cứu và hồi cứu, tự chứng. Kết quả: Trong 82 bệnh nhân suy đa tạng có tuổi trung bình là 59,4 ±12,5 tuổi. Nam chiếm 78% và nữ chiếm 22%. Số lượng tạng tổn thương ở mỗi bệnh nhân dao động từ 2 - 6 tạng, trong đó suy 4 tạng gặp tỷ lệ cao nhất (45,1%), suy 2 tạng chiểm tỉ lệ thấp nhất (8,5%). Một số biểu hiện lâm sàng tổn thương các tạng gặp với tỷ lệ cao nhất là: Hô hấp: khó thở (100%), thở nhanh (45,5%), thở máy (72,5%); Tim mạch: nhịp nhanh (88,57%); Thận: thiểu/vô niệu (59,8%). Một số biểu hiện cận lâm sàng: bệnh nhân nhiễm khuẩn: 70,7% tăng bạch cầu; 58,5% thâm nhiễm phổi trên Xquang; 44,6% cấy máu (+) và 23% cấy đờm (+). Phần lớn có bạch cầu tăng 13,69 ± 9,06 và thiếu máu nhẹ hồng cầu 3,92± 0,85; Hemogloin 113,9 ± 17,56. Phần lớn BN có nhiễm toan chuyển hóa pH 7,16 ± 0,21 và giảm oxy máu P/F: 208,49 ± 85,16; Creatinin máu tăng 245,17 ± 145,89mg/dL, tăng Billirubin TP 55,05 ± 72,57mg/dL và Lactate máu tăng cao 10,4 ± 6,91. Trong 4 nhóm nguyên nhân gây SĐT thì nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (79,4%) và nguồn nhiễm khuẩn chủ yếu từ hô hấp và tiêu hóa. Kết luận: Suy đa tạng thường gặp ở các bệnh nhân lớn tuổi với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ với tổn thương ở nhiều cơ quan có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng và nhiễm khuẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu chiếm tỷ lệ cao gây suy đa tạng, do đó cần phát hiện sớm, có biện pháp dự phòng và tích cực điều trị.
#suy đa tạng
TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI, TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CHIỀU DÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM NUÔI DƯỠNG Ở TRẺ 1 - 6 THÁNG TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM CHẤT LƯỢNG CAO BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2Mục tiêu: Nghiên cứu xác định tỷ lệ thấp còi, tỷ lệ tốc độ tăng trưởng chiều dài (Height Velocity - HV) dưới chuẩn và một số đặc điểm nuôi dưỡng ở trẻ từ 0 - 5 tháng tuổi đến khám tại khoa Phòng khám Chất lượng cao, bệnh viện Nhi Đồng 2 (NĐ2).
Pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 422 trẻ đến khám tại khoa Phòng khám Chất lượng cao, bệnh viện (BV) NĐ2 từ tháng 3/2024 đến tháng 5/2024.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi là 13,7%. Tỷ lệ tốc độ tăng trưởng chiều dài dưới chuẩn Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là 42,7%. Hầu hết trẻ sinh đủ tháng (86,3%) và đủ cân lúc sinh (90,8%). 91,5% trẻ từng được nuôi bằng sữa mẹ. 54% bú mẹ trong 1 giờ đầu sau sinh, 55% trẻ bú mẹ hoàn toàn, 27,9% trẻ bú mẹ ≥ 50%. 97,2% trẻ được bổ sung vitamin D và 91,9% bổ sung vitamin K2 Thời gian trẻ ngủ trung bình một ngày là 15,38 2,51 giờ. 55% trẻ ngủ sâu giấc và 84,4% trẻ không quấy khóc vào ban đêm.
Kết luận: Thấp còi và chậm tăng trưởng chiều dài trong 6 tháng đầu sau sinh còn khá phổ biến ở trẻ đến khám tại BV NĐ2. Cần hướng dẫn bà mẹ theo dõi chiều dài hàng tháng của trẻ. Cần có hỗ trợ dinh dưỡng sớm để trẻ phát triển chiều dài đúng tiêu chuẩn.
#Trẻ dưới 6 tháng tuổi #Suy dinh dưỡng thấp còi #Tốc độ tăng trưởng chiều dài kém
Mô hình suy diễn số nâng cao với đảm bảo độ trễ cho quản lý dự án peer to peer trên nền tảng Internet vạn vật hỗ trợ đám mây Dịch bởi AI Peer-to-Peer Networking and Applications - Tập 13 - Trang 2166-2176 - 2020
Internet vạn vật hỗ trợ đám mây (CIoT) đề cập đến hàng tỷ thiết bị vật lý được liên kết để chia sẻ dữ liệu với Internet thông qua việc sử dụng các dịch vụ mạng phân tán hoặc ngang hàng. Tuy nhiên, các thiết bị tham gia vào quản lý dự án ngang hàng thông qua các hệ thống và bộ xử lý từ xa ngày càng trở nên nhỏ hơn và rẻ hơn mỗi ngày. Trong quá khứ gần đây, mạng ngang hàng phải đối mặt với nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến việc xử lý dữ liệu và kiểm soát, độ tin cậy trong quá trình truyền dữ liệu, quản lý cơ sở dữ liệu dự án, độ trễ truyền, năng lượng truyền, khối lượng công việc, thời gian tính toán và hiệu suất đã nổi lên thành những vấn đề quan trọng trong dịch vụ quản lý dự án theo mô hình ngang hàng. Trong nghiên cứu này, một hệ thống mô hình suy diễn số nâng cao với đảm bảo độ trễ (DANHM) đã được trình bày, giúp giải quyết các vấn đề phân bổ tài nguyên, độ trễ truyền, năng lượng truyền và khối lượng công việc trong nền tảng IoT hỗ trợ đám mây cho mạng và tính toán ngang hàng. Phương pháp này giúp giảm thiểu nhu cầu can thiệp của con người, và giúp khách hàng có thể nhận được chất lượng dịch vụ (QoS) và dịch vụ quản lý dự án nhanh chóng hơn trong quản lý mạng ngang hàng bằng cách cân nhắc các máy chủ cạnh quan trọng và các hệ thống điện toán đám mây. Kết quả khai thác cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn trong việc quản lý dữ liệu về tốc độ, yếu tố hiệu suất, tỷ lệ QoS, độ trễ truyền, độ tin cậy của dữ liệu, độ chính xác, năng lượng truyền, phân bổ khối lượng công việc theo hệ thống điện toán quản lý dự án truyền thống được sử dụng trong thực tiễn.
#Internet vạn vật #quản lý dự án #mô hình suy diễn số #độ trễ truyền #năng lượng truyền #mạng ngang hàng #hệ thống hỗ trợ đám mây
Tái Điều Chỉnh Độ Dày Tầng Địa Chất Theo Phương Pháp Rời Rạc Tương Tác Dịch bởi AI Mathematical Geosciences - Tập 48 - Trang 811-833 - 2016
Mô hình hóa rời rạc ngầm định bao gồm việc đại diện cho các bề mặt cấu trúc dưới dạng giá trị đồng nhất của các trường vô hướng tuyến tính thành phần ba chiều, được nội suy từ các điểm dữ liệu có sẵn. Dữ liệu được thể hiện dưới dạng các ràng buộc cục bộ có thể thi hành giá trị của các trường vô hướng cũng như gradient của chúng. Bài báo này mô tả một số giới hạn của các phương pháp rời rạc ngầm định đã được công bố, liên quan đến sự khó khăn trong việc kiểm soát độ lớn của gradient trường vô hướng và sự phát triển của nó trong miền nội suy. Đã chỉ ra rằng các hiện tượng nhiễu loạn quan trọng có thể phát sinh do sự phụ thuộc nội tại giữa các biến thể trong độ lớn và hướng của gradient trường vô hướng, từ một yếu tố đến các yếu tố lân cận của nó. Bằng chứng cho thấy những hiện tượng nhiễu loạn này có liên quan đến hướng mặt lưới tương ứng với hướng gradient được đưa ra. Các hiện tượng nhiễu loạn dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng và không kiểm soát được độ dày có thể gây ra sự nội suy sai. Bài báo này đề xuất hai phương pháp nguyên bản nhằm khắc phục các vấn đề này. Phương pháp thứ nhất bao gồm việc điều chỉnh lặp lại độ lớn của các gradient trường vô hướng theo hướng thu được sau các lần lặp trước. Giải pháp thứ hai bao gồm việc tối ưu hóa lưới được sử dụng trong nội suy. Điều này yêu cầu tìm kiếm hướng mặt lưới phù hợp liên quan đến gradient trường vô hướng. Các phương pháp này cho thấy rằng kết quả của nội suy bề mặt rời rạc ngầm định có thể được cải thiện và kêu gọi sự phát triển hơn nữa của các sơ đồ nội suy hiện có.
#mô hình hóa ngầm định rời rạc #gradient trường vô hướng #nội suy #tối ưu hóa lưới #độ dày tầng địa chất
Đánh Giá Hiện Tại: Chẹn β và Điều Trị Tăng Huyết Áp Dịch bởi AI Drugs - Tập 25 - Trang 5-11 - 2012
Trong vài năm qua, ngày càng có nhiều bằng chứng rõ ràng cho thấy việc điều trị tăng huyết áp nhẹ không biến chứng có thể ngăn ngừa sự phát triển của nhiều biến chứng tim mạch liên quan đến huyết áp. Hiện nay, có thể lập luận một cách thuyết phục về việc điều trị phòng ngừa bằng thuốc hạ huyết áp cho người lớn có huyết áp tâm trương giai đoạn V thứ cấp 95mm Hg trở lên. Nhận thức này đã tạo ra yêu cầu tương ứng đối với các loại thuốc có ít tác dụng phụ; các tác nhân như guanethidine, reserpine, methyldopa và clonidine ít được chấp nhận hơn trong ngữ cảnh này. Mặc dù cả thuốc chẹn β và thiazides đều không miễn nhiễm với các tác động không mong muốn, chúng gần nhất đáp ứng được những nhu cầu này và phần lớn các bác sĩ hiện nay sử dụng chúng như liệu pháp ban đầu. Điều trị hạ huyết áp phòng ngừa đã thành công rõ rệt trong việc ngăn ngừa đột quỵ, suy tim và suy thận; nhưng tử vong do bệnh tim vành, mặc dù có liên quan đến huyết áp, chưa được giảm đáng kể bởi việc điều trị hạ huyết áp hiệu quả. Thiazides, loại thuốc làm giảm kali huyết tương và tổng thể, có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim và do đó đã trở thành đối tượng nghi ngờ bởi có thể có tác động bất lợi khi được sử dụng để hạ huyết áp. Ngược lại, thuốc chẹn β có nhiều tác động được cho là có lợi cho tim mạch, và hiện có bằng chứng rõ ràng về hiệu quả tích cực của chúng khi được sử dụng sau nhồi máu cơ tim. Cũng có nhiều triệu chứng cho thấy thuốc chẹn β có tác dụng phòng ngừa ban đầu, hạn chế tử vong do bệnh tim vành khi được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, nhưng vẫn cần chứng minh chắc chắn về điều này. Do đó, thuốc chẹn β đang dần thay thế thiazides như liệu pháp hạ huyết áp ban đầu. Cơ chế hoạt động của thuốc chẹn β trong việc hạ huyết áp vẫn còn gây tranh cãi. Việc ức chế tiết renin và giảm cung lượng tim ví dụ đã được xem xét, nhưng không cung cấp giải thích đầy đủ. Một gợi ý gần đây, được hỗ trợ bởi bằng chứng thực nghiệm, là thuốc chẹn β ngăn cản adrenaline tác động lên các thụ thể β tiền giao, do đó làm giảm sự phóng thích của dẫn truyền thần kinh. Có khả năng rằng thuốc chẹn β sẽ là nền tảng cho liệu pháp hạ huyết áp trong thập niên 1980.
#tăng huyết áp #thuốc chẹn β #điều trị phòng ngừa #bệnh tim mạch #tác dụng phụ #đột quỵ #suy tim #nhồi máu cơ tim #thiazides
Các Dấu Hiệu Bệnh Sinh Học Cho Thấy SARS-CoV-2 Mới Nổi Có Thể Tăng Cường Độ Nhạy Cảm Đối Với Sự Thoái Hóa Thần Kinh Dịch bởi AI Molecular Neurobiology - Tập 58 - Trang 2379-2394 - 2021
Cùng với sự xuất hiện của virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng 2 (SARS-CoV-2) vào cuối năm 2019, nhiều triệu chứng thần kinh, có liên quan đến sự thay đổi cấu trúc não, đã được báo cáo. Trong bài báo này, chúng tôi cung cấp bằng chứng để thảo luận một cách phê phán về tuyên bố rằng những bệnh nhân sống sót có thể gặp nguy cơ cao hơn mắc các bệnh thoái hóa thần kinh thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Virus này có thể xâm nhập trực tiếp vào não thông qua củ khứu giác, vận chuyển trục ngược từ các đầu dây thần kinh ngoại vi hoặc thông qua các con đường huyết học hoặc bạch huyết. Sự lây nhiễm của các tế bào thần kinh cùng với sự kích hoạt tế bào bạch cầu ngoại vi dẫn đến sự gia tăng cytokine pro-inflammatory, khiến cho não bị tổn thương thoái hóa thần kinh. Thêm vào đó, việc virus chiếm giữ enzym chuyển đổi angiotensin 2 (ACE-2) có thể dẫn đến sự giảm hoạt động của ACE-2, yếu tố có tác dụng bảo vệ thần kinh. Hơn nữa, hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) và nhiễm trùng huyết tạo ra chứng thiếu oxy và thiếu tưới máu, mà tình trạng này trở nên trầm trọng hơn do trạng thái đông máu thuận lợi và thrombosis vi mạch trong các mạch máu não, dẫn đến căng thẳng oxy hóa và sự thoái hóa thần kinh. Các yếu tố nguy cơ chung cho COVID-19 và các bệnh thoái hóa thần kinh, chẳng hạn như các yếu tố nguy cơ chuyển hóa, thiên hướng di truyền, và ngay cả sự rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột, có thể góp phần vào sự gia tăng tần suất của các bệnh thoái hóa thần kinh ở những người sống sót sau COVID-19. Tuy nhiên, cũng cần cân nhắc rằng mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, mức độ triệu chứng thần kinh và sự tồn tại hậu quả của nhiễm trùng virus là những yếu tố quyết định chính của mối liên hệ này. Quan trọng là, việc đại dịch này có làm tăng tổng thể tần suất mắc bệnh thoái hóa thần kinh hay không vẫn chưa rõ ràng, vì tỷ lệ cao các bệnh nhân bị COVID-19 nặng có thể không sống sót đủ lâu để phát triển các bệnh thoái hóa thần kinh.
#SARS-CoV-2 #thoái hóa thần kinh #virus #cytokine #hội chứng suy hô hấp cấp tính #di truyền #hệ vi sinh vật