Scholar Hub/Chủ đề/#suy đa tạng/
Suy đa tạng (hay còn được gọi là suy tạng đa) là một trạng thái mà nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể người bị tổn thương nghiêm trọng. Thường xảy ra sau mộ...
Suy đa tạng (hay còn được gọi là suy tạng đa) là một trạng thái mà nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể người bị tổn thương nghiêm trọng. Thường xảy ra sau một sự kiện căn nguyên như sự cấp cứu do tai nạn giao thông, viêm nhiễm nặng, thương tích nghiêm trọng hoặc các bệnh nội tiết cấp. Suy đa tạng đe dọa tính mạng và yêu cầu chăm sóc y tế tập trung và tích cực để hỗ trợ sinh tồn.
Suy đa tạng được định nghĩa là trạng thái bệnh lý mà trong đó có sự suy giảm chức năng của nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể. Điều này thường xảy ra do sự cấp cứu hoặc cấp cứu do tai nạn hoặc chấn thương nghiêm trọng, nhiễm trùng nặng, bệnh tim mạch, bệnh nhiễm trùng, đột quỵ, bệnh gan mạn tính hoặc bất kỳ trạng thái nào gây tổn thương toàn bộ cơ thể.
Suy đa tạng có thể ảnh hưởng đến và gây suy giảm chức năng của các cơ quan như tim, phổi, gan, thận, não, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh. Sự tổn thương và suy giảm chức năng cơ quan dẫn đến việc không đủ cung cấp oxy và dưỡng chất cho các cơ quan và mô, gây ra sự suy giảm chức năng và tổn thương tiếp theo.
Biểu hiện của suy đa tạng có thể bao gồm huyết áp thấp, tần suất tim không đều, nhịp tim nhanh hoặc chậm, thở gấp hoặc thở đều không đều, da nhợt nhạt hoặc tái nhợt, nhiễm trùng, sốt, mất cân bằng dịch và suy giảm chức năng thận.
Để chẩn đoán suy đa tạng, người ta thường sử dụng các dấu hiệu và triệu chứng cùng với các xét nghiệm máu và hình ảnh học như siêu âm, CT scan hoặc MRI. Điều trị suy đa tạng đòi hỏi chăm sóc y tế tập trung, bao gồm hỗ trợ sinh tồn như đưa oxy, giữ cân bằng dịch và điều chỉnh nồng độ điện giải, điều trị nguyên nhân gốc và hỗ trợ chức năng cơ quan bị tổn thương.
Để hiểu chi tiết hơn về suy đa tạng, chúng ta có thể xem xét các hệ và cơ quan thường bị ảnh hưởng trong trạng thái này:
1. Hệ tim mạch: Suy đa tạng thường gây suy giảm chức năng tim, gây ra huyết áp thấp, nhịp tim không đều, giảm lưu lượng máu và khả năng cung cấp oxy cho các cơ quan khác.
2. Hệ hô hấp: Suy đa tạng có thể gây viêm phổi, suy hô hấp, áp xe phổi, buồn ngủ hoặc thậm chí suy hô hấp.
3. Hệ thận: Suýt thận thường gây ra suy thận, tức là sự suy giảm chức năng thận, dẫn đến mất khả năng thải độc và cân bằng chất lỏng trong cơ thể.
4. Hệ gan: Suýt tạng cũng có thể gây suy gan, khi chức năng gan bị suy giảm, dẫn đến việc không thể xử lý đủ các chất lọc và chất độc tích tụ trong cơ thể.
5. Hệ tiêu hóa: Suýt tạng có thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa, gây ra viêm ruột, suy gan hoặc suýt thận và gây ra các vấn đề tiêu hóa như tiêu chảy hoặc táo bón.
6. Hệ thần kinh: Suýt tạng có thể gây tổn thương cho hệ thần kinh, dẫn đến tình trạng hôn mê, suy giảm ý thức, tình trạng tâm thần và thậm chí gây ra tổn thương não.
Điều này chỉ là một số ví dụ về các hệ và cơ quan có thể bị ảnh hưởng trong trạng thái suy đa tạng. Mỗi trường hợp suy đa tạng có thể khác nhau và yêu cầu chẩn đoán và điều trị cụ thể phụ thuộc vào nguyên nhân do bệnh lý hoặc sự vụn vặt.
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU BẢO TỒN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2020Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó suy tim là một trong những hậu quả sau cùng của tăng huyết áp. Suy tim phân suất tống máu bảo tồn là tình trạng tim mạch liên quan thường gặp nhất ở bệnh nhân tăng huyết áp và chiếm 40-70% số trường hợp suy tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm suy tim 287 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ 2019-2020. Kết quả: Tỷ lệ suy tim phân suất tống máu bảo tồn ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát là 12,5%. Tuổi trung bình 74,44 ± 10,97, 61,1% là nữ, tăng huyết áp độ 2 và 3 chiếm 94,4% và 63,9% có thời gian tăng huyết áp ≥5 năm. Trong đó tuổi ≥75, thời gian tăng huyết áp trên 5 năm và tăng huyết áp độ 3 là các yếu tố liên quan đến suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Khó thở khi gắng sức là triệu chứng thường gặp nhất chiếm 97,2%. Phân suất tống máu trung bình 65,06 ± 7,67%, trung vị NT-proBNP là 1607,5pg/ml với giá trị nhỏ nhất 137,6pg/ml và lớn nhất 32651pg/ml. Bất thường hình thái thất trái 66,67% và lớn nhĩ trái 100% các trường hợp. 8,3% bệnh nhân có tỷ số E/A≥2 và 13,8% có TR vel >2,8m/s. Kết luận: Suy tim phân suất bảo tồn thường gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát lớn tuổi (đặc biệt là trên 75 tuổi), thời gian tăng huyết áp trên 5 năm và tăng huyết áp độ 3, khó thở và lớn nhĩ trái là các dấu hiệu thường gặp nhất.
#Tăng huyết áp nguyên phát #suy tim phân suất tống máu bảo tồn
HIỆU QUẢ TĂNG CƯỜNG ĐA VI CHẤT LÊN TÌNH TRẠNG THIẾU VITAMIN A CỦA TRẺ GÁI TỪ 11-13 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2019Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng, mù kép, đánh giá hiệu quả sử dụng viên đa vi chất dinh dưỡng (ĐVCDD) lên tình trạng thiếu máu, thiếu sắt của nhóm trẻ gái 11-13 tuổi (HAZ > -4 đến HAZ < -1) tại một số trường dân tộc bán trú Tỉnh Yên Bái, phân loại chỉ số vitamin A theo WHO (1995). Tổng số 472 trẻ tham gia can thiệp chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo lớp, nhóm can thiệp uống viên đa vi chất bổ sung vitamin A (400 mcg), Acid Folic (150 mcg), sắt (15 mg) và 17 loại vi chất khác, nhóm chứng uống viên giả dược, 5 ngày/tuần trong 6 tháng. Kết quả sau 3 tháng không có sự khác biệt về nồng độ trung bình vitamin A và Tỷ lệ thiếu vitamin A giữa 2 nhóm sau can thiệp (p>0,05). Sau 6 tháng nồng độ vitamin A trung vị (khoảng tứ phân vị) nhóm can thiệp tăng 0,10(0,08;0,25) (μg/L); nhóm chứng tăng 0,02 (-0,12;0,19) (μg/L); Tỷ lệ thiếu vitamin A nhóm can thiệp giảm 41,7% so với nhóm chứng. Sự khác biệt về nồng độ trung bình vitamin A và tỷ lệ thiếu vitamin A giữa 2 nhóm sau 6 tháng can thiệp có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ em gái trong 6 tháng có tác dụng cải thiện nồng độ trung bình vitamin A và Tỷ lệ thiếu vitamin A.
#Trẻ gái #Phổ thông dân tộc bán trú #Suy dinh dưỡng thể thấp còi #Vitamin A
KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN SUY ĐA TẠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNHMục tiêu: Khảo sát nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: tiến cứu và hồi cứu, tự chứng. Kết quả: Trong 82 bệnh nhân suy đa tạng có tuổi trung bình là 59,4 ±12,5 tuổi. Nam chiếm 78% và nữ chiếm 22%. Số lượng tạng tổn thương ở mỗi bệnh nhân dao động từ 2 - 6 tạng, trong đó suy 4 tạng gặp tỷ lệ cao nhất (45,1%), suy 2 tạng chiểm tỉ lệ thấp nhất (8,5%). Một số biểu hiện lâm sàng tổn thương các tạng gặp với tỷ lệ cao nhất là: Hô hấp: khó thở (100%), thở nhanh (45,5%), thở máy (72,5%); Tim mạch: nhịp nhanh (88,57%); Thận: thiểu/vô niệu (59,8%). Một số biểu hiện cận lâm sàng: bệnh nhân nhiễm khuẩn: 70,7% tăng bạch cầu; 58,5% thâm nhiễm phổi trên Xquang; 44,6% cấy máu (+) và 23% cấy đờm (+). Phần lớn có bạch cầu tăng 13,69 ± 9,06 và thiếu máu nhẹ hồng cầu 3,92± 0,85; Hemogloin 113,9 ± 17,56. Phần lớn BN có nhiễm toan chuyển hóa pH 7,16 ± 0,21 và giảm oxy máu P/F: 208,49 ± 85,16; Creatinin máu tăng 245,17 ± 145,89mg/dL, tăng Billirubin TP 55,05 ± 72,57mg/dL và Lactate máu tăng cao 10,4 ± 6,91. Trong 4 nhóm nguyên nhân gây SĐT thì nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (79,4%) và nguồn nhiễm khuẩn chủ yếu từ hô hấp và tiêu hóa. Kết luận: Suy đa tạng thường gặp ở các bệnh nhân lớn tuổi với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ với tổn thương ở nhiều cơ quan có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng và nhiễm khuẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu chiếm tỷ lệ cao gây suy đa tạng, do đó cần phát hiện sớm, có biện pháp dự phòng và tích cực điều trị.
#suy đa tạng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LỌC MÁU LIÊN TỤC TRONG ĐIỀU TRỊ SUY ĐA TẠNG DO SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ ANMục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng, cận lâm sàng của lọc máu liên tục trong điều trị suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 32 BN suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn, được điều trị lọc máu liên tục tại khoa HSTC bệnh viện HNĐK Nghệ an từ 01/2021 đến 09/2021. Kết quả: Có 32 bệnh nhân, 23 nam, 09 nữ, tuổi trung bình 51,6 13,6, sốc nhiễm khuẩn có đường vào đường hô hấp 53 %. Mức độ nặng trước lọc máu điểm APACHE II 20,5 4,2, điểm SOFA 10.6 3.5, số tạng suy 2,71,2. Có 18 (56%) BN thoát sốc, 17 (53%) tử vong. Tỷ lệ sống giữa nhóm bệnh nhân được bắt đầu lọc máu trong vòng 24h sau khi xuất hiện suy đa tạng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm được băt đầu lọc máu muộn hơn ( 61,1 % so với 21,4 %, p<0,05) Kết luận: Lọc máu liên tục có hiệu quả trong điều trị suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn, nên có chiến lược lọc máu liên tục sớm cho bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng..
#Sốc nhiễm khuẩn #suy đa tạng #lọc máu liên tục
HIỆU QUẢ TĂNG CƯỜNG ĐA VI CHẤT LÊN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT CỦA TRẺ GÁI TỪ 11-13 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2019Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng, mù đôi, đánh giá hiệu quả sử dụng viên đa vi chất (ĐVC) lên tình trạng thiếu máu, thiếu sắt của nhóm trẻ gái 11-13 tuổi (HAZ > -4 đến HAZ < -1) tại một số trường dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái, phân loại chỉ số sinh hóa theo WHO (2001). Tổng số 472 trẻ tham gia can thiệp chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo lớp, nhóm can thiệp uống viên ĐVC: bổ sung vitamin A (400 mcg), Acid Folic (150 mcg), sắt (15 mg) và hơn 20 loại vi chất khác, nhóm chứng uống viên giả dược, 5 ngày/tuần trong 6 tháng. Kết quả sau 6 tháng trung bình nồng độ hemoglobin của nhóm can thiệp tăng 7,42 ± 9,68 g/L; nhóm chứng tăng 3,57 ± 12,72 g/L (p<0,001), nồng độ ferritin trung vị (khoảng tứ phân vị) nhóm can thiệp tăng 2,60 (-11,7 -20,4) μg/L; nhóm chứng giảm -0,75(-16,5-15,7) μg/L. Ở nhóm can thiệp tỷ lệ thiếu máu giảm 39,8% (p<0,001), tỷ lệ sắt cạn kiệt giảm 11,3 % so với nhóm chứng. Mặc dù sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê về tình trạng thiếu sắt sau 6 tháng can thiệp, nhưng chúng tôi nhận thấy việc bổ sung ĐVC dinh dưỡng cho trẻ em gái trong 6 tháng có tác dụng cải thiện các chỉ số sinh hóa và tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở các mức độ khác nhau.
#Trẻ gái #phổ thông dân tộc bán trú #suy dinh dưỡng thể thấp còi #Yên Bái
Sự suy giảm khả năng tự điều chỉnh lưu lượng máu đầu thần kinh thị giác trong phẫu thuật dịch kính ở bệnh nhân tăng huyết áp và tăng lipid máu Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 255 - Trang 2227-2235 - 2017
Mục đích: Để kiểm tra xem tăng huyết áp (HTN) và tăng lipid máu (HL) có ảnh hưởng đến khả năng tự điều chỉnh lưu lượng máu tại đầu dây thần kinh thị giác (ONH) trong quá trình phẫu thuật dịch kính hay không.
Thiết kế: Nghiên cứu đoàn hệ. Mười bảy mắt từ 17 bệnh nhân có HTN và HL và 19 mắt từ 19 bệnh nhân đối chứng không có rối loạn hệ thống đã trải qua phẫu thuật dịch kính để điều trị màng màng nội và lỗ hoàng điểm. Sau quá trình phẫu thuật dịch kính bằng 25-gauge qua vết mổ nhỏ tiêu chuẩn, tỷ lệ lòa trung bình (MBR), chỉ số lưu lượng máu ONH tương đối, trong vùng mạch (vascular MBR) và MBR trong vùng mô (tissue MBR) đã được đo bằng cách sử dụng phương pháp laser speckle flowgraphy. Các phép đo được thực hiện trước khi tăng huyết áp nội nhãn (IOP) khoảng 15-mmHg và sau 5 và 10 phút. Cả hai thông số đại diện cho giá trị tương đối của lưu lượng máu ONH (% so với giá trị cơ sở). Tỷ lệ phục hồi lưu lượng máu đến ONH được tính bằng công thức sau: (MBR tại 10 phút - MBR tại 5 phút)/(MBR tại giá trị cơ sở - MBR tại 5 phút). Áp suất perfusion của mắt ở tất cả các bệnh nhân đã giảm cả 5 và 10 phút sau khi tăng IOP. Vascular MBR ở các bệnh nhân có HTN và HL (75.5 ± 14.8) thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (86.7 ± 12.1) sau 10 phút tăng IOP (P = 0.019). Tỷ lệ phục hồi lưu lượng máu mạch máu thấp hơn đáng kể ở nhóm HTN và HL so với nhóm đối chứng (P = 0.002). Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng HTN và HL gây suy giảm khả năng tự điều chỉnh trong thành phần mạch máu của lưu lượng máu ONH trong quá trình phẫu thuật dịch kính.
#tăng huyết áp #tăng lipid máu #lưu lượng máu đầu dây thần kinh thị giác #phẫu thuật dịch kính #khả năng tự điều chỉnh
Epidemiology of Hospital Death Following Pediatric Severe Community Acquired Pneumonia Dịch bởi AI Italian Journal of Pediatrics - Tập 47 - Trang 1-5 - 2021
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng là nguyên nhân chính dẫn đến nhập viện và tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, dịch tễ học về tử vong trong viêm phổi nặng mắc phải trong cộng đồng ở trẻ em chưa được xác định rõ ràng. Nghiên cứu quan sát hồi cứu này được thực hiện tại khoa Cấp cứu học thuật và Khoa Chăm sóc đặc biệt, chúng tôi đã điều tra thời gian, nguyên nhân, hình thức và lý do tử vong ở trẻ em mắc viêm phổi nặng mắc phải trong cộng đồng. Trong số 962 bệnh nhân mắc viêm phổi nặng mắc phải trong cộng đồng, có 57 trường hợp không sống sót (tỷ lệ tử vong 5,9%). Thời gian trung bình đến khi tử vong là 7 [IQR 3,16] ngày kể từ khi phát hiện viêm phổi nặng. Những bệnh nhân tử vong trong vòng ≤7 ngày thường nhỏ tuổi hơn, có mức độ bệnh nặng hơn và tỷ lệ bệnh tim bẩm sinh cao hơn, và có khả năng tử vong do nguyên nhân tim mạch. Hội chứng suy đa tạng chiếm ưu thế trong các ca tử vong sau >7 ngày. Sơ cứu tim phổi không thành công là hình thức tử vong phổ biến nhất ở tất cả các thời điểm. Phát hiện của chúng tôi cho thấy rằng trong viêm phổi nặng mắc phải trong cộng đồng ở trẻ em, các ca tử vong sớm chủ yếu do rối loạn chức năng tim mạch, trong khi các ca tử vong muộn thường do hội chứng suy đa tạng. Các ca tử vong do các yếu tố không phổi chiếm một phần đáng kể trong số các trường hợp không sống sót. Rối loạn chức năng hô hấp chỉ chiếm một phần nhỏ trong số các ca tử vong. Nghiên cứu của chúng tôi làm nổi bật những hạn chế liên quan đến việc cứu sống bệnh nhân mắc viêm phổi nặng nếu không thể quản lý đồng thời các rối loạn chức năng của các cơ quan ngoài phổi.
#viêm phổi #trẻ em #dịch tễ học #tử vong #suy đa tạng
TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI, TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CHIỀU DÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM NUÔI DƯỠNG Ở TRẺ 1 - 6 THÁNG TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM CHẤT LƯỢNG CAO BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2Mục tiêu: Nghiên cứu xác định tỷ lệ thấp còi, tỷ lệ tốc độ tăng trưởng chiều dài (Height Velocity - HV) dưới chuẩn và một số đặc điểm nuôi dưỡng ở trẻ từ 0 - 5 tháng tuổi đến khám tại khoa Phòng khám Chất lượng cao, bệnh viện Nhi Đồng 2 (NĐ2).
Pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 422 trẻ đến khám tại khoa Phòng khám Chất lượng cao, bệnh viện (BV) NĐ2 từ tháng 3/2024 đến tháng 5/2024.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi là 13,7%. Tỷ lệ tốc độ tăng trưởng chiều dài dưới chuẩn Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là 42,7%. Hầu hết trẻ sinh đủ tháng (86,3%) và đủ cân lúc sinh (90,8%). 91,5% trẻ từng được nuôi bằng sữa mẹ. 54% bú mẹ trong 1 giờ đầu sau sinh, 55% trẻ bú mẹ hoàn toàn, 27,9% trẻ bú mẹ ≥ 50%. 97,2% trẻ được bổ sung vitamin D và 91,9% bổ sung vitamin K2 Thời gian trẻ ngủ trung bình một ngày là 15,38 2,51 giờ. 55% trẻ ngủ sâu giấc và 84,4% trẻ không quấy khóc vào ban đêm.
Kết luận: Thấp còi và chậm tăng trưởng chiều dài trong 6 tháng đầu sau sinh còn khá phổ biến ở trẻ đến khám tại BV NĐ2. Cần hướng dẫn bà mẹ theo dõi chiều dài hàng tháng của trẻ. Cần có hỗ trợ dinh dưỡng sớm để trẻ phát triển chiều dài đúng tiêu chuẩn.
#Trẻ dưới 6 tháng tuổi #Suy dinh dưỡng thấp còi #Tốc độ tăng trưởng chiều dài kém